This is default featured slide 1 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 2 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 3 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 4 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

This is default featured slide 5 title

Go to Blogger edit html and find these sentences.Now replace these sentences with your own descriptions.

Thứ Hai, 1 tháng 1, 2001

Hội chứng ruột kích thích, cần tránh gì?

Hội chứng ruột kích thích (HCRKT) hay còn gọi là viêm đại tràng co thắt, rối loạn chức năng đại tràng, bệnh đại tràng chức năng... là bệnh thường gặp trong các bệnh lý tiêu hóa. Khi mắc HCRKT, người bệnh bị hành hạ bằng những cơn đau bụng khủng khiếp bất cứ lúc nào.

HCRKT là các rối loạn tiêu hóa mạn tính tái đi tái lại mà không làm thay đổi cấu trúc hay yếu tố sinh hóa của dạ dày, ruột. Bệnh thường gặp ở nữ giới (cứ 4 nữ giới mắc HCRKT thì có 1 nam giới bị mắc chứng bệnh này). Người dễ mắc HCRKT là bệnh nhân rối loạn thần kinh chức năng (hysteria), trầm cảm, ám ảnh hay bị stress tâm lý... Bên cạnh việc phòng ngừa bệnh thì việc chẩn đoán sớm để điều trị chứng bệnh về đại tràng này kịp thời cũng khá quan trọng.

Thủ phạm gây ra HCRKT là gì?

Nguyên nhân gây nên bệnh HCRKT rất đa dạng hoặc là do viêm đường ruột bởi ăn phải thức ăn nhiễm khuẩn (trong thức ăn có vi khuẩn thương hàn, vi khuẩn lỵ hoặc lỵ amíp); do rối loạn nhu động ruột; do dùng quá nhiều kháng sinh đường ruột gây loạn khuẩn (thường xuyên sống phân, lúc lỏng lúc sền sệt, lúc rắn...); hoặc do rối loạn tâm thần, sang chấn tâm thần... Một số yếu tố nguy cơ cao dẫn đến cơn đau của HCRKT xuất hiện (trên người bệnh đã có sẵn bệnh viêm đại tràng co thắt) là thần kinh căng thẳng, stress, uống rượu, bia, ăn chua cay...Người mắc HCRKT tránh ăn thực phẩm sống như tiết canh, rau sống...

Người mắc HCRKT tránh ăn thực phẩm sống như tiết canh, rau sống...

Triệu chứng nhận biết HCRKT

Triệu chứng điển hình nhất của HCRKT là rối loạn tiêu hóa trong thời gian dài và đau bụng.

Rối loạn tiêu hóa trong thời gian dài: Rối loại tiêu hóa là dấu hiệu đầu tiên khi mắc phải bệnh HCRKT. Khi mắc bệnh, hệ thống tiêu hóa của người bệnh sẽ hoạt động không bình thường, các chức năng như chuyển hóa năng lượng từ thức ăn, hấp thụ thức ăn,... đều bị giảm hiệu quả cho nên gây ra một số triệu chứng như trướng bụng, tiêu chảy, táo bón,... Tần suất đi ngoài của người mắc bệnh cũng cao hơn rất nhiều lần so với người bình thường và sau khi đi ngoài trong phân sẽ có máu. Đây là máu do đại tràng tiết ra khi nhiễm bệnh đại tràng co thắt.

HCRKT được phân thành 3 loại cơ bản: Có hiện tượng đau bụng và tiêu chảy. Có hiện tượng đau bụng và táo bón. Có hiện tượng đau bụng, vừa tiêu chảy lại vừa táo bón.

Tình trạng đau bụng: Dấu hiệu thứ hai của bệnh HCRKT đó là hiện tượng đau bụng đại tràng, vùng đau bụng thông thường là hai bên mạn sườn, đây là nơi hoạt động của đại tràng cho nên biểu hiện đau rõ ràng nhất. Cơn đau có thể đến sau khi ăn no hoặc sau khi ăn những thức ăn kích thích như đồ cay, nóng, lạnh, rau sống, tiết canh... Đau bụng trong bệnh HCRKT rất đa dạng, thường đau vùng bụng ở dưới rốn, đau quặn, ợ hơi, đầy bụng, trướng hơi, khó tiêu (dễ nhầm với đau dạ dày). Do cơn đau dai dẳng, đặc biệt đau sau khi ăn, nên hầu hết người bệnh bị HCRKT không dám ăn những thức ăn có dạng như vậy. Khi căng thẳng, stress thì cơn đau xuất hiện nhiều hơn. Hầu hết người bệnh kể rằng sẽ hết cơn đau bụng sau khi đi đại tiện. Nhưng cũng có nhiều người bệnh vừa đi ngoài xong lại xuất hiện cơn đau quặn bụng khác khiến buồn đi ngoài tiếp. Bệnh kéo dài nhiều năm dễ biến chuyển thành mạn tính nên người bệnh thường gầy xanh xao, thậm chí suy kiệt sức khỏe do thiếu chất dinh dưỡng, thiếu nước và chất điện giải, cộng thêm nỗi lo sợ về những cơn đau có thể đến bất ngờ.

Ngoài các dấu hiệu HCRKT cơ bản nêu trên, người bệnh có thể còn có các biểu hiện kèm theo phổ biến như người mệt mỏi, đau nhức đầu, khó ngủ, lo lắng... Hơn nữa, khi đại tràng co thắt mạnh có thể kèm theo cảm giác hồi hộp, khó thở, căng thẳng, mất ngủ.

Lời khuyên cho người bệnh mắc HCRKT mạn tính

Chế độ ăn uống là yếu tố cần thực hiện nghiêm ngặt cho người mắc HCRKT mạn tính. Nên lựa chọn thực phẩm sạch, an toàn, không chứa hóa chất và chất bảo quản. Những loại thức ăn dễ gây HCRKT thì cần tránh dùng hoặc dùng rất hạn chế. Không ăn thực phẩm tươi sống (rau sống, nem chạo, tiết canh, gỏi cá...). Không ăn dưa cà muối, gia vị chua, cay. Tránh thức ăn có hàm lượng dầu mỡ quá cao như các món rán, xào, sốt. Không nên dùng các chất kích thích như bia rượu, thuốc lá, cà phê... Hạn chế các sản phẩm từ sữa do trong sữa có loại đường lactose rất khó tiêu. Tăng cường món ăn chứa nhiều chất xơ như rau xanh, củ quả, trái cây, đặc biệt là những loại giàu kali như chuối, đu đủ... Không nên kiêng quá hoặc ăn uống thoải mái quá. Giữ cho việc ăn uống ở trạng thái cân bằng. Chia làm nhiều bữa nhỏ, không nên ăn quá no vào buổi tối.

Ngoài ra, để tạo sức đề kháng, tăng sức chịu đựng trong lúc bị cơn đau hành hạ, hãy tranh thủ ăn uống tẩm bổ những khi bệnh chưa “dở chứng”. Khi bị táo bón: giảm chất béo, tăng chất xơ (đặc biệt là dưới dạng hòa tan như pectin, inuline, oligofructose...). Ăn làm nhiều bữa nhỏ, chừng hơn 2 tiếng lại ăn một bữa. Khi bị tiêu chảy: Tránh hẳn chất xơ dạng không tan như cellulose để thành ruột khỏi bị “cọ xát”. Không ăn rau sống, trái cây khô, trái cây đóng hộp, nếu ăn trái cây tươi thì phải gọt bỏ vỏ (kể cả nho). Có thể ăn trái cây xay nhừ như chuối, táo.

Người mắc HCRKT mạn tính cần thay đổi thói quen không tốt trong nếp sống để giảm tác hại của bệnh. Tránh làm việc quá sức, căng thẳng, lo âu, mất ngủ làm bệnh trầm trọng thêm. Luôn vui vẻ, thoải mái và sống lành mạnh, không nên quá lo lắng về bệnh của mình. Người bệnh cần thực hiện các phương pháp chống stress như tập thể dục, tập dưỡng sinh (thở bằng bụng, vận dụng cơ hoành, ngồi thiền, tập yoga) hoặc lựa chọn các hình thức tập luyện phù hợp với bản thân và dễ thực hiện nhất. Giữ thói quen sinh hoạt, nghỉ ngơi điều độ đúng giờ. Có thể lấy lòng bàn tay xoa nhẹ quanh vùng thượng vị - rốn theo chiều kim đồng hồ ngày vài lần để kích thích nhu động ruột.

Phòng bệnh bằng cách nào?

Để phòng tránh HCRKT, điều cần làm là mọi người nên đi khám định kỳ 6 tháng một lần để phát hiện ra bệnh sớm nhất có thể. Khi cảm thấy có dấu hiệu của bệnh thì cần đi khám bệnh ở chuyên khoa tiêu hóa để xác định nguyên nhân và điều trị dứt điểm ngay từ đầu, không để bệnh trở thành mạn tính.

BS. Vinh Anh

Điểm mặt những món hải sản có thể gây độc chết người

Trong số 39 loài sinh vật có chứa chất độc do Viện Hải dương học Nha Trang công bố, có 22 loài cá, một loài mực tuộc, hai loài ốc, ba loài cua, một loài sam và 10 loài rắn biển. Ngoài ra còn có hai loài cá nóc nước ngọt mới được phát hiện ở một số tỉnh vùng đồng bằng sông Cửu Long, tổng cộng là 41 loài sinh vật độc.

Đa số những loài sinh vật độc hại nói trên đều có ở vùng biển nước ta , từ vịnh Bắc Bộ đến vịnh Thái Lan, như các loài cá nóc, cá bống vân mây, loài so và rắn biển, nhưng cũng có một số loài như ốc biển, cua, mực đốm xanh… chỉ mới gặp ở vùng biển miền Trung và Đông Nam Bộ.

Phần lớn những loài này sống cả ở ngoài khơi và vùng ven bờ, các vùng vịnh, đầm phá, các cửa sông lớn… Riêng hai loài cá nóc nước ngọt được xác định là cá nóc chấm xanh (Chelonodon nigroviridis) và cá nóc mắt đỏ (Carinotetraodon lorteti) mới chỉ phát hiện được ở đồng bằng sông Cửu Long.

Những loài hải sản độc này có thể gây hại cho con người theo hai cách chính: qua đường tiêu hoá do các món ăn chế biến từ cá và hải sản và qua phản ứng tự vệ của con vật khi ta vô tình chạm vào chúng, bị chúng căn, chích hoặc phóng tên độc.

Cá nóc

Các loại hải sản cực độc

Trong 41 loài sinh vật độc trên có 5 loại cực độc là: Cá nóc răng mỏ chim, cá nóc tro, cá nóc vằn mặt, cá nóc chấm cam, cá nóc chuột vằn mang, trong đó cá nóc chấm cam và cá nóc chuột vằn mang là hai loài độc nhất.

Cá nóc chuột vằn mang (Aronthron immaculatus) thân có dạng hình trứng, vây lưng viền đen, bụng màu trắng… nom không có vẻ gì đáng sợ nhưng trong trứng loài cá này tập trung một lượng chất độc khủng khiếp, cứ 100g trứng có thể giết chết 200 người; hàm lượng độc chất cao xuất hiện từ tháng 4 đến tháng 10.

Sau cá nóc chuột vằn mang, cá nóc chấm cam (Torquigener gallimaculatus) cũng rất đáng sợ, cứ 100g trứng hoặc gan loài cá này có thể giết chết 60 – 70 người.

Tác hại chết người của nọc độc hải sản

Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, bản chất các độc tố của phần đông các hải sản trên thuộc nhóm chất độc thần kinh, nên khi con người bị nhiễm chất độc này sẽ tác động trực tiếp đến hệ thần kinh và hệ tim mạch gây ra những triệu chứng ngộ độc rất trầm trọng

Hầu hết chúng là những chất độc nguy hiểm có tỷ lệ tử vong cao trong thời gian rất nhanh, với liều độc thấp. Cụ thể, chất độc chứa trong cá nóc và nhiều loại hải sản khác như mực đốm xạnh, so biển, cá bống vân mây, v.v.. là tetrodotoxin, có tác động trên thần kinh trung ương rất mạnh làm liệt các trung khu thần kinh, gây tê liệt cơ thể, ngừng tuần hoàn, hô hấp dẫn đến tử vong nhanh chóng.

Con so biển và sam biển giống nhau nên nhiều người dễ lầm tưởng

Sam biển ăn rất mát nhưng nếu nhầm lẫn, ăn phải so biển sẽ sẽ bị ngộ độc

Triệu chứng của ngộ độc như sau:

Trường hợp bị nhiễm ít chất độc, bệnh nhẹ: Sau khi ăn phải hải sản độc từ 10 phút đến vài giờ, người bệnh thấy tê môi, lưỡi, miệng, mặt, tê các ngón tay, bàn tay, ngón chân và bàn chân. Đồng thời thấy đau đầu, vã mồ hôi, đau bụng, buồn nôn và nôn, tăng tiết nước bọt…

Trường hợp nặng: Người bệnh mệt lả, yếu cơ, liệt cơ tiến triển nên đi đứng loạng choạng không vững. Tình trạng liệt cơ nặng lên nhanh chóng dẫn đến liệt toàn thân, kể cả hô hấp, khiến người bệnh không thở được, suy hô hấp, ngừng thở, mạch chậm, huyết áp hạ và hôn mê, dẫn đến tử vong.

Trong cơ thể cá và hải sản độc, thường trứng và gan là hai nơi tập trung độc chất cao nhất. Nhưng cũng có những hải sản độc, thịt và da lại là những nơi tập trung độc tố cao hơn cả, như loài cá bống vân mây.

Chất độc của cá này tuy có ở tất cả các bộ phận cơ thể, nhưng tập trung nhiều nhất ở da, cứ 100g da có thể giết chết 9 – 10 người.

Mực đốm xanh

Còn đối với ba loài hải sản độc khác là cua hạt, mực đốm xanh và so biển thì tất cả các bộ phận khác nhau của cơ thể chúng đều chứa chất độc. Cũng vì vậy, các nhà khoa học khuyên người tiêu dùng tuyệt đối không dùng các loài hải sản độc chế biến thức ăn dưới bất cứ hình thức nào và với bất cứ bộ phận nào của cơ thể chúng.

Trong thực tế hầu hết các trường hợp ngộ độc hải sản nặng đều do ăn phải những loài cá biển và hải sản chứa độc tố mạnh. Ngoài ra cũng có một số người bị trúng độc do sờ mó hoặc vô tình chạm vào những loài rắn biển, cá mặt quỉ, mực đốm xanh, ốc cối… nên bị chúng căn, chích hoặc phóng tên độc. Các độc tố của con vật sẽ theo răng hoặc tên độc của chúng phóng ra xâm nhập cơ thẻ người qua vết thương gây ngộ độc

Cá mặt quỷ

Thanh Loan

Những thói quen dùng gia vị sai cách khiến chúng biến thành chất độc

Muối:

Tùy món mà cho muối vào thức ăn trước hay trong khi nấu. Nếu cần thịt đậm đà, không bị giảm độ ngọt của thịt, nên cho muối trước. Ngược lại, khi nấu canh, cần vị ngọt từ xương thì nên nấu một lúc cho nước canh ngọt mới nêm muối. Với món xào, hãy cho muối vào dầu, khoảng một phút sau mới cho thực phẩm vào. Cách làm này sẽ giúp loại bỏ đến 95% độc tố aflatoxin có trong muối.

Nước mắm:

Nước mắm có hương vị đặc biệt, vì thế không nên đun lâu. Với món canh thì cho nước mắm vào rồi bắc ra ngay. Với canh cua, nên nhấc canh ra khỏi bếp rồi mới nêm để bảo toàn chất đạm trong nước mắm.

Gia vị- Cần nêm đúng lúc

Đường:

Khi cho đường vào các món rán hay nướng, món ăn rất dễ cháy, khét. Do đó, khi ướp, nên cho ít đường. Nếu muốn món ăn có vị ngọt hơn, hãy làm riêng phần nước xốt hoặc phết mật ong lên khi món ăn gần chín. Khi nấu món có đường, tránh để món ăn khô cạn, dễ bị dính đáy và cháy món ăn.

Hạt tiêu:

Nếu cho tiêu vào thức ăn trước khi nấu, tiêu dễ biến thành chất độc gây ung thư. Do đó, tốt nhất hãy rắc tiêu khi thức ăn đã chín.

Rượu trắng:

Một số món ăn, người ta hay cho rượu để khử mùi tanh và tạo hương thơm đặc biệt. Khi đun nấu thì không nên cho hết một lần rượu vào món ăn mà chỉ nên cho phân nửa, phần còn lại cho tiếp khi thức ăn gần chín mới. Thời gian thích hợp nhất để cho rượu phải căn cứ vào sự khác nhau của nguyên liệu. Ví dụ: cá kho, xào tôm, xào thịt nên cho rượu vào lúc thức ăn đã chín, các món hầm, lẩu, súp… nên cho rượu vào lúc đã sôi chín.

Mỳ chính:

Với các món cần tẩm ướp (chiên/rán, nướng, xào, kho...), nên nêm gia vị 2 lần. Lần 1: tẩm ướp vào nguyên liệu trước khi nấu để làm tăng vị umami tự nhiên của nguyên liệu. Lần 2: nêm nếm trước khi hoàn thiện món ăn để tổng hòa hương vị của món ăn. Với các món có nước (canh, súp, hầm...), nên nêm gia vị lúc gần bắc ra để giúp điều chỉnh vị tổng hòa một cách chính xác nhất, tránh hiện tượng nước sôi bốc hơi nhiều làm thay đổi vị của món ăn..

Dấm:

Dấm không những có thể khử tanh, khử béo, tăng mùi thơm mà còn tránh được sự pha lẫn vitamin trong nguyên liệu khi gặp nhiệt độ cao và làm mềm cenlulo trong rau. Thời điểm thích hợp nhất cho dấm vào món ăn là lúc bắt đầu chế biến và lúc đã chế biến xong. Còn đối với món sườn xào chua ngọt… nên cho dấm vào khi thức ăn đã chín, vừa thơm hơn, vừa làm giảm vị ngấy.

Khi tráng trứng, cho hành vào lúc nào?

Theo thói quen thông thường, chúng ta đánh đều trứng với hành rồi mới tráng, nhưng như vậy trứng và hành có lúc sẽ bị chín không đều hoặc bên trong chưa chín mà bên ngoài đã chín, mùi thơm của hành không có dịp toả ra hết. Cách dùng đúng nhất là cho hành vào mỡ trước, khi hành toả mùi thơm mới cho trứng vào để hành và trứng đều có mùi thơm.

BS. Minh Nguyệt

Chủ Nhật, 31 tháng 12, 2000

Ăn sao cho “lành” bụng?

Nhưng chính nôn và tiêu chảy làm cho bạn bị mất nước và các chất điện giải quan trọng đối với cơ thể. Biết cách ăn gì sau khi ngộ độc thực phẩm có thể giúp bạn hồi phục nhanh hơn.

Bù nước và chất lỏng

Ói mửa và tiêu chảy không chỉ làm bạn cảm thấy mệt mỏi và yếu người; mà chúng còn làm cho bạn trở nên mất nước và các chất điện giải. Trước khi bạn có thể tiêu thụ thực phẩm rắn, bạn phải bù đủ nước và các chất điện giải. Bắt đầu với uống oresol, nước lọc, nước trà loãng, sau đó là nước trái cây. Bạn có thể bù chất lỏng bằng nước canh, nước trái cây như nước táo hoặc nước nho.

Ăn trái cây

Một khi cơ thể bạn dung nạp được chất lỏng uống vào, bạn có thể chuyển sang dùng trái cây. Trái cây bao gồm các carbohydrate phức tạp và đường tự nhiên cung cấp cho cơ thể bạn năng lượng. Không phải tất cả trái cây sẽ có lợi cho bạn sau khi bị ngộ độc thực phẩm, nhưng một số trái cây là tốt cho cơ thể, ví dụ bạn có thể bắt đầu với chuối. Bắt đầu với một quả chuối và ăn một ít mỗi lần sẽ giúp làm dịu dạ dày và giảm cảm giác buồn nôn.

Súp cà rốt giàu pectin

Súp cà rốt sẽ cung cấp cho bạn năng lượng và giúp làm êm dịu dạ dày của bạn. Đây là một trong những thực phẩm được chọn lựa khi trẻ bắt đầu ăn thức ăn đặc bổ sung. Các pectin có trong cà rốt cũng sẽ giúp hạn chế tình trạng tiêu chảy.

Bánh mì nướng

Khi bạn nghĩ về thực phẩm để ăn sau khi ngộ độc thực phẩm, bánh mì nướng hoặc bánh mặn là những thực phẩm dễ dàng dung nạp. Bánh mì nướng là một trong những thực phẩm rắn chọn lựa cho vào chế độ ăn uống của bạn.

Gừng và chế phẩm từ gừng

Gừng từ lâu đã được công nhận để làm dịu cơn đau dạ dày. Bạn có thể sử dụng gừng theo một số cách để giúp giảm bớt hậu quả của ngộ độc thực phẩm. Bạn có thể làm trà gừng, kết hợp một vài giọt nước gừng với một ít mật ong và bạn cũng có thể ngậm và nhai nhẹ vài lát gừng tươi.

Mật ong kháng khuẩn

Mật ong có nhiều lợi ích, là một lựa chọn tốt để ăn sau khi ngộ độc thực phẩm. Mật ong là một loại thực phẩm có thể giải quyết hậu quả của ngộ độc thực phẩm. Mật ong là một điều trị tốt cho chứng khó tiêu với tính chất kháng khuẩn có trong mật ong. Bạn có thể dùng một thìa mật ong ở dạng tinh khiết hoặc thêm vào một cốc trà nóng rồi dùng.

Tiêu thụ đồ uống từ chanh

Có rất nhiều tính chất có lợi từ chanh, chanh có tính kháng khuẩn, có tác dụng như là một chất chống viêm mạnh mẽ và chống lại virut. Nước chanh có tính axit và có thể diệt vi khuẩn gây ra ngộ độc thực phẩm. Bạn có thể thêm một ít nước chanh vào nước ấm hoặc chỉ cần thêm một chút đường vào nước chanh tinh khiết và dùng nó vài lần trong ngày.

Sử dụng nước ép lá húng quế

Loại thảo mộc thơm này có thể giúp giảm bớt sự khó chịu khi bạn bị ngộ độc thức ăn. Bạn có thể lấy nước ép chiết xuất từ lá húng quế và thêm vào một thìa mật ong. Sử dụng vài giọt dầu húng quế với khoảng bốn chén nước và bạn có thể nhấm nháp hỗn hợp này nhiều lần trong ngày.

Những thức ăn nên tránh sau khi ngộ độc thực phẩm

Ngoài những gì cần ăn sau khi bị ngộ độc thực phẩm, cũng rất quan trọng nên biết tránh ăn gì sau khi ngộ độc thực phẩm để tránh làm tình trạng xấu đi.

Các sản phẩm sữa: Khi dạ dày của bạn ở trạng thái bị tổn thương, cơ thể đang tạm thời không dung nạp lactose. Dạ dày của bạn cần nghỉ ngơi và bạn nên tránh uống sữa trong vài ngày.

Thức ăn cay hoặc béo: Những thực phẩm này có xu hướng làm trầm trọng thêm rối loạn dạ dày vốn đang bị thương tổn sau ngộ độc thực phẩm. Bạn cũng nên loại bỏ các loại thực phẩm có nhiều chất xơ như hạt, ngũ cốc, cam quýt và trái cây có vỏ. Các thực phẩm có nhiều chất xơ sẽ gây áp lực lên dạ dày của bạn.

Cà phê và rượu: Cả hai loại chất lỏng này có thể khiến bạn cảm thấy không thoải mái khi bạn cảm thấy không khỏe. Cả hai loại chất lỏng này đều khiến bạn đi tiểu nhiều hơn và sẽ khiến bạn thêm mất nước.

BS. Thanh Hoài

Ngũ cốc và sự quan trọng trong quá trình phát triển của trẻ.

Thế nhưng nên chọn loại sản phẩm nào phù hợp với bé nhà mình là điều khiến các bà mẹ phải suy nghĩ, có người thì tự chọn nguyên liệu và xay bột theo cách truyền thống, có người bận rộn hơn lại chọn mua các thương hiệu có uy tín trên thị trường.

Bột ăn dặm tốt phải được bé yêu thích nhờ hương vị thơm ngon, kích thích bé ăn ngon miệng. Nhưng trên hết, bột ăn dặm tốt phải đảm bảo đầy đủ chất dinh dưỡng để đáp ứng nhu cầu phát triển ngày càng nhiều hơn của bé. Bé ăn ngoan, bú giỏi, lên cân đều đặn, có sức đề kháng tốt, nghĩa là mẹ đã chọn đúng loại bột cho con bé.

Bột ăn dặm Ridielac Alpha Sữa – Ngũ Cốc: Có gì đặc biệt? - Ảnh 1

Bột ăn dặm tốt phải được bé yêu thích nhờ hương vị thơm ngon, kích thích bé ăn ngon miệng.

Bột ăn dặm Ridielac Alpha Sữa – Ngũ Cốc được nhiều bà mẹ tin dùng.

Trước hết, bột ăn dặm cần bổ sung đầy đủ vi chất dinh dưỡng cho bé, như Vitamin (A, B, K,…), chất khoáng (Can-xi, phốt-pho, ma-gie…),… để hỗ trợ cho sự phát triển toàn diện của bé yêu. Mẹ có thể kiểm tra thành phần dinh dưỡng trên bao bì và chọn đúng loại bột phù hợp cho bé.

Bên cạnh bổ sung vi chất dinh dưỡng, việc bổ sung acid amin cho bé cũng là điều mẹ nên đặc biệt quan tâm. Cung cấp đầy đủ các acid amin cần thiết cho cơ thể hàng ngày sẽ góp phần cải thiện đáng kể các trường hợp suy dinh dưỡng, sụt cân, còi cọc, tiêu hóa kém..

Bột ăn dặm Ridielac Alpha Sữa – Ngũ Cốc chính là lựa chọn hàng đầu của các bà mẹ.

Sản phẩm này dành cho bé từ 4 – 24 tháng tuổi

Các thành phần cơ bản

Colostrum: Thành phần Colostrum thực ra chính là một loại sữa non hỗ trợ cho sự phát triển của trẻ, đây là loại vitamins chẳng thể thiếu được trong quá trình phát triển của trẻ nhỏ. Một điều đặc biệt, thành phần Bovine Colostrum trong sản phẩm còn nổi trội với sự kết hợp hoàn hảo, tự nhiên giữa hệ miễn nhiễm, các yếu tố tăng trưởng & các thành phần khác có công năng hỗ trợ cho trẻ phát triển một cách mạnh khỏe về thể lực & đầy sức sống.

DHA, Inulin: Có thể nói, DHA (Docosahexaenoic acid) thành phần có vai trò quan trọng đặc biệt cần thiết làm nền tảng cho sự phát triển trí não của bé. Chẳng những vậy, DHA là một loại axit béo cần thiết cho sự phát triển của não bộ và tế bào giác mạc mắt của bé nhỏ. Inulin là chất xơ hòa tan từ trong bột ăn dặm Ridielac Alpha Sữa Ngũ cốc không chỉ có tác dụng giúp tăng lợi khuẩn cho đường ruột cho bé mà còn có công năng nhuận tràng, hỗ trợ hệ tiêu hóa. Đây sẽ là thành phần được chế biến từ thực vật nên rất tốt, giúp bảo hộ sức khỏe cho bé.

I ốt, Sắt và Vitamins: Thành phần I ốt ở trong sản phẩm giúp bé ngăn ngừa hiện tượng chậm phát triển, đồng thời hỗ trợ phát triển tuyến giáp cho trẻ. Đồng thời, thành phần Sắt và vitamins được nghiên cứu với tỷ lệ tối ưu giúp bé phát triển cải thiện với việc gia tăng hoạt động hệ tuần hoàn máu & não, phòng ngừa bệnh thiếu máu.

Về vệ sinh an toàn thực phẩm, bột ăn dặm Ridielac Alpha đáp ứng được các yêu cầu về dinh dưỡng và đã được chứng nhận quốc tế về An toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTP) HACCP. Sản phẩm được làm ra theo công thức độc quyền ALPHA của Vinamilk, là loại thực phẩm ăn dặm bổ dưỡng thích hợp với hệ đường ruột còn non yếu của bé & giúp trẻ có thể hấp thu và tiêu hóa hoàn toàn các vitamins cho trẻ phát triển toàn diện về mọi mặt.

Cách pha bột ăn dặm

Rửa tay sạch trước khi chuẩn bị bữa ăn cho bé, các vật dụng pha bột cho bé cần hoàn toàn sạch sẽ. Đun nước sôi, sau đó để nguội đến mức còn ấm khoảng 50 độ C

Rót nước ấm vào tô, rắc nhẹ nhàng muống bột ngũ cốc dinh dưỡng theo định lượng trong bảng hướng dẫn cách nuôi bé

Khuấy đều cho đến khi bột tan hoàn toàn đến khi sánh mịn.

Chú ý

Độ đặc sánh của bột khác nhau với từng bé và từng giai đoạn phát triển của trẻ

Không giữ lại phần thức ăn thừa.

Không cần pha thêm sữa và dầu thực vật (đã có sẵn trong bột).

Nhu cầu mỗi bé có thể khác nhau, các bà mẹ nên tăng giảm lượng bột cho phù hợp với bé.

Bảo quản: Đậy kín sau mỗi lần sử dụng, để nơi thoáng mát và khô ráo, không bảo quản trong tủ lạnh.

Các nhà nghiên cứu về nhi khoa cho rằng: thời điểm tối ưu để cho trẻ ăn dặm là lúc 4-6 tháng, khi chức năng tiêu hóa của ruột và khả năng của thận đã khá hoàn thiện, sẵn sàng cho việc ăn uống ngoài sữa.

Mặt khác, nhu cầu các chất khoáng như: sắt, kẽm bắt đầu có thể bị thiếu hụt từ khoảng 4 tháng tuổi. Vì vậy, khi bé tròn 4 tháng tuổi, mẹ cần theo dõi sự tăng cân của bé sát sao hơn. Bình thường đến thời điểm này bé sẽ tăng khoảng 150g-200g mỗi tuần.

Nếu thấy bé có khuynh hướng hơi chậm phát triển thì có thể tập cho ăn dặm ngay. Nhưng nếu chỉ với sữa mẹ mà bé vẫn tăng nhanh chứng tỏ sữa mẹ vẫn đủ dư, có thể dời thời điểm cho ăn lại đến tháng thứ 5 hoặc thứ 6.

Lúc này, nếu bạn thấy trẻ dòm miệng mọi ngưòi khi ăn uống, đòi thức ăn thì có thể thử cho bé uống chút nước súp, nước cháo hoặc trái cây,… từ muỗng. Đây cũng là thời gian tập cho bé ăn dễ dàng nhất.

Trứng

Trong nấu ăn, đây cũng là một thực phẩm dễ chế biến, ngon lành, có khi là nguyên liệu chính, có lúc là nguyên liệu phụ nhưng không kém phần quan trọng ảnh hưởng tới chất lượng cũng như hình thức của sản phẩm. Trứng còn có một ưu điểm nữa là có thể giúp người nấu hoàn thành nhanh chóng một món ăn trong những trường hợp eo hẹp về thời gian, thậm chí tiền bạc.Soi trứng trước một nguồn sáng để chọn.

Soi trứng trước một nguồn sáng để chọn.

Tuy nhiên, muốn có một món trứng ngon lành, trước hết phải biết chọn trứng. Nguyên tắc là phải chọn trứng tươi để đảm bảo hương vị, quan trọng hơn là an toàn vệ sinh thực phẩm cho người dùng. Muốn biết trứng có tươi hay không, ta cầm quả trứng lên tay, giữ 2 đầu quả trứng bằng ngón trỏ và ngón cái cho chắc. Hơi lắc nhẹ quả trứng - nếu trứng để lâu sẽ có cảm giác lòng trứng di động, có tiếng lọc xọc là trứng đã hỏng. Đưa quả trứng lên phía có nguồn sáng, khum tay lại soi thấy trứng sáng hồng hồng là trứng còn tốt, trứng có khối tối màu là bị ung. Vỏ trứng cũ thường trơn bóng, trong khi trứng mới cầm trong tay có cảm giác ráp mịn. Tốt nhất nên mua trứng có nguồn gốc rõ ràng hay ít nhất thì cũng nên mua tại hàng quen để đảm bảo chất lượng.

Trứng đúc mướp đắng vị ngon lạ.

Trứng đúc mướp đắng vị ngon lạ.

Sau đây là vài cách chế biến món ăn từ trứng một cách nhanh chóng, đơn giản mà ngon lành:

Trứng cuộn cà chua rán: 2 quả trứng, 1 quả cà chua vừa (khoảng 1 lạng). Cà chua chần sơ qua nước sôi, bóc vỏ, bỏ hột, thái hạt lựu, xào với chút bơ, cho tiêu, muối vừa ăn. Trứng đánh tan nêm chút gia vị. Bắc chảo lên bếp, lửa vừa, cho mỡ nóng lên đổ trứng vào chảo tráng đều. Cho cà chua đã xào vào dàn đều trên mặt trứng. Dùng sạn khéo léo cuộn trứng lại cho đẹp. Để 1-2 phút cho trứng vàng đều là được.

Trứng đúc mướp đắng: 2 quả trứng, 1/2 quả mướp đắng,1/2 quả ớt sừng, tiêu muối. Mướp đắng thái nhỏ, lát mỏng. Ớt sừng thái hạt lựu. Trứng đánh cho nổi, nêm chút muối gia vị, tiêu xay. Đổ ớt, mướp đắng vào trứng trộn đều. Đặt chảo lên bếp đun mỡ nóng già, cho hỗn hợp trên vào rán vàng đều 2 mặt. Lấy trứng ra đĩa, cắt miếng vừa ăn.

Mẹo: Khi đánh trứng để rán nên cho 3-4 giọt rượu trắng vào đánh cùng. Món trứng rán sẽ nổi vị thơm rất đặc trưng.

Thanh Huyền

Một số thực phẩm tốt cho người viêm túi mật

Chế độ ăn uống đóng một vai trò quan trọng trong điều trị bệnh viêm túi mật. Dưới đây là danh sách một số loại thực phẩm tốt nhất để thêm vào nhà bếp của bạn khi thực hiện một chế độ ăn uống lành mạnh cho người bệnh viêm túi mật:

1. Dầu ô liu

Dầu ô liu tự nhiên thô và tinh chế đã được chứng minh có hiệu quả trong các biện pháp tự nhiên điều trị bệnh viêm túi mật cấp tính. Nên dùng khoảng 30 ml dầu ôliu vào buổi sáng. Có thể pha dầu ô liu với khoảng 100 ml nước cốt chanh hoặc nước bưởi để uống.

Củ cải đường là thực phẩm tốt cho người bị viêm túi mật

Củ cải đường là thực phẩm tốt cho người bị viêm túi mật

2. Nước ép Củ cải đường

Nước ép rễ củ cải đường thô là thức uống tuyệt vời cho bệnh nhân mắc các triệu chứng viêm túi mật. Uống khoảng 100 ml nước ép củ cải đường hai lần mỗi ngày sẽ giúp ngăn ngừa khả năng phát triển bệnh viêm túi mật cấp tính. Nước củ cải đường có thể coi như một biện pháp phòng ngừa viêm túi mật tốt.

3. Hạt gai dầu

Hạt gai dầu hữu ích khi thêm vào chế độ ăn uống của bạn, và có thể làm giảm nguy cơ mắc viêm túi mật cấp tính. Ngoài ra, hạt gai dầu còn chứa hàm lượng omega 3 cao giúp tốt cho tim mạch, mắt và trí não.

hạt gai dầu

Hạt gai dầu

4. Nước chanh

Nước chanh là loại nước giải khát tuyệt vời trong chế độ ăn uống đối với bệnh lý viêm túi mật. Các axit trong nước chanh phá vỡ các axit béo trong mật giúp tiêu hóa thức ăn.

5. Giấm

Giấm là một thực phẩm bổ sung tuyệt vời để thêm vào các món ăn khi nấu ăn cho bệnh nhân viêm túi mật. Tương tự như nước chanh, axit trong giấm phá vỡ các axit béo. Các triệu chứng của viêm túi mật có thể giảm bớt đáng kể nhờ thêm giấm và nước chanh vào công thức nấu ăn.

Dâu đen tăng cường hệ tiêu hóa

Dâu đen tăng cường hệ tiêu hóa

6. Trái bơ

Trái bơ là thực phẩm tuyệt vời bổ sung vào chế độ ăn liên quan tới bệnh viêm túi mật. Quả bơ chứa tinh dầu tự nhiên và rất giàu các vitamin cần thiết cho cơ thể.

7. Dâu đen

Dâu đen giàu chất xơ, dưỡng chất và các vitamin cần thiết tăng cường hệ tiêu hóa khỏe mạnh. Ăn dâu mỗi ngày sẽ hạn chế táo bón. Chế độ dinh dưỡng sau điều trị viêm túi mật đóng vai trò rất quan trọng và ăn dâu hai lần mỗi ngày có thể giúp cơ thể bạn có đủ dưỡng chất quan trọng để hoạt động tốt.

8. Bồ công anh

Uống khoảng 125 ml nước ép bồ công anh hàng ngày có thể ngăn ngừa các triệu chứng viêm túi mật cấp tính xảy ra. Đây là một loại thảo mộc tuyệt vời để thêm vào chế độ ăn uống của bệnh viêm túi mật.

TS.BS. Lê Thanh Hải

(tham khảo Nutralegacy)